Kiểm tra độ co ngót lớp cách điện trên cáp điện

Kiểm tra độ co ngót lớp cách điện trên cáp điện (tên tiếng Anh: Shrinkage tests for cable insulation) là bài kiểm tra nằm trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cáp điện trong điều kiện thí nghiệm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 – trong điều kiện phòng thí nghiệm, được thiết kế để xem vật liệu cách điện có co lại trong khi sử dụng hay không – bất kỳ sự co ngót nào cũng có thể nguy hiểm, làm lộ dây dẫn mang điện và có thể gây sốc điện hoặc đoản mạch.

Nguyên nhân gây ra sự co ngót của lớp cách điện trên cáp điện
Sự co ngót có thể do vật liệu polyme ứng dụng cố gắng phục hồi sau những ứng suất cố hữu trong quá trình sản xuất hoặc gây ra trong quá trình xử lý tiếp theo.
Tiêu chí để thực hiện kiểm tra độ co ngót lớp cách điện trên cáp điện
Thử nghiệm độ co ngót của cách điện cáp được quy định trong tiêu chuẩn BS EN 60811-502, cung cấp các phương pháp thử nghiệm được công nhận để thử nghiệm vật liệu phi kim loại của tất cả các loại cáp điện. Các phương pháp thử nghiệm này nhằm mục đích tham khảo trong các tiêu chuẩn về kết cấu cáp và vật liệu cáp.
Tiến hành kiểm tra độ co ngót lớp cách điện trên cáp điện
Có hai thiết bị chính được sử dụng để kiểm tra độ co cách điện trong cáp – một lò sấy khí được làm nóng và điều khiển bằng điện và một thiết bị đo có khả năng đo trong phạm vi dung sai 0,5 mm.
Chiều dài mẫu thử nghiệm đã chuẩn bị L +/- 5 mm được đánh dấu ở giữa mỗi mẫu ruột dẫn cách điện, sau đó mỗi mẫu thử nghiệm được chuẩn bị bằng cách cắt và tháo lớp cách điện từ cả hai đầu của mỗi mẫu đến các vị trí cách các dấu từ 2mm đến 5mm. Sau đó, cáp được đặt trong tủ sấy khí, được đỡ theo chiều ngang, ở nhiệt độ và trong khoảng thời gian được xác định cho loại vật liệu cách điện đó trong tiêu chuẩn liên quan.
Sau khi tiếp xúc với tủ sấy không khí thích hợp và để nguội trong không khí đến nhiệt độ phòng, phần trăm độ co của lớp cách nhiệt được đo và kết quả được so sánh với dung sai cho phép. Cần lưu ý rằng nhiệt độ phòng xung quanh trong cơ sở nơi cáp được kiểm soát và điều chỉnh theo yêu cầu của tiêu chuẩn phòng thử nghiệm cáp đạt chất lượng ISO 17025.
Thời gian thử nghiệm độ co cách điện của cáp có thể khác nhau giữa các vật liệu vì chúng có thể có các yêu cầu khác nhau về nhiệt độ và thời gian, ví dụ: polyetylen liên kết ngang được thử nghiệm ở 130°C trong 1 giờ.

Một số căn cứ pháp lý và quy định tại Việt Nam liên quan tới đánh giá vật liệu cách điện làm vỏ bọc cách điện và cáp quang
Hiện nay, pháp luật Việt Nam cũng có quy định tiêu chuẩn liên quan tới việc đánh giá chất lượng cáp điện về độ co ngót của cáp điện như sau:
Kiểm độ co ngót của cáp điện: theo TCVN 6614-1-3 : 2008 (IEC 60811-1-3 : 2001) – Phần 1-3: Phương pháp áp dụng chung – Phương pháp xác định khối lượng riêng – Thử nghiệm hấp thụ nước – Thử nghiệm độ co ngót.
Ngoài ra, còn có một số các tiêu chuẩn khác đánh giá các khía cạnh, tiêu chí khác cần có của cáp điện như:
- TCVN 6614-1-2 : 2008 (IEC 60811-1-2 : 1985, sửa đổi 1: 1989 và sửa đổi 2: 2000): Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang – Phần 1-2: Phương pháp áp dụng chung – Phương pháp lão hóa nhiệt.
- TCVN 6614-2-1 : 2008 (IEC 60811-2-1 : 2001): Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang – Phần 2-1: Phương pháp quy định cho hợp chất đàn hồi – Thử nghiệm tính kháng ôzôn, thử nghiệm kéo dãn trong lò nhiệt và thử nghiệm ngâm trong dầu khoáng.
Trên đây là tổng hợp một số thông tin liên quan tới đánh giá độ co ngót lớp cách điện trên cáp điện theo tiêu chuẩn ISO/IEC theo thông lệ quốc tế và tương thích với pháp luật Việt Nam. Hi vọng sẽ giúp quý vị và các bạn có thêm thông tin cần thiết liên quan tới quá trình đánh giá chất lượng cáp điện công nghiệp dựa trên độ co ngót của lớp cách điện.